Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

TỪ VỰNG VỀ QUẦN ÁO

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


dress : váy liền
skirt : chân váy
miniskirt : váy ngắn
blouse : áo sơ mi nữ
stockings: tất dài
tights : quần tất
socks : tất
high heels (high-heeled shoes) : giày cao gót
sandals : dép xăng-đan
stilettos : giày gót nhọn
trainers : giầy thể thao
wellingtons : ủng cao su
slippers : dép đi trong nhà
shoelace : dây giày
boots :bốt
leather jacket :áo khoác da
gloves : găng tay
vest : áo lót ba lỗ
underpants : quần lót nam
knickers : quần lót nữ
bra : áo lót nữ
blazer : áo khoác nam dạng vét
swimming costume: quần áo bơi
pyjamas: bộ đồ ngủ
nightie (nightdress) : váy ngủ
dressing gown: áo choàng tắm
bikini : bikini
hat : mũ
baseball cap : mũ lưỡi trai
scarf : khăn
overcoat : áo măng tô
jacket :áo khoác ngắn
trousers (a pair of trousers): quần dài
suit : bộ com lê nam hoặc bộ vét nữ
shorts : quần soóc
jeans :quần bò
shirt :áo sơ mi
tie : cà vạt
t-shirt : áo phông
raincoat : áo mưa
anorak :áo khoác có mũ
pullover : áo len chui đầu
sweater : áo len
cardigan: áo len cài đằng trước
jumper : áo len
boxer shorts : quần đùi
top : áo
thong: quần lót dây
dinner jacket :com lê đi dự tiệc
bow tie: nơ thắt cổ áo nam

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Những câu giao tiếp thông dụng theo chủ đề

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


* THƯƠNG LƯỢNG – MẶC CẢ
What about its price: Nó giá bao nhiêu vậy?
It’s $200: Nó giá 200 đô la.
It’s too expensive: Mắc quá.
We are charging reasonably for you: Chúng tôi bán giá phải chăng rồi thưa quí khách.
I will not give you more than $150: 150 đô la nhé, tôi không thể trả hơn được đâu.
Now I have lost my profit. Give me $180: Vậy tôi tính anh/chị 180 đô la thôi. Tôi không lấy lời rồi đấy.
You won: Được rồi. Theo ý anh/ chị vậy.

* MUA VÉ MÁY BAY
I’d like to buy a ticket to Singapore: Tôi muốn mua một vé đi Singapore.
Would you like one way or round-trip tickets: Anh/chị muốn vé một chiều hay khứ hồi?
When will you be leaving: Khi nào anh/chị đi?
When does the next plane leave: Khi nào chuyến bay tiếp theo cất cánh?
I’d like a ticket for that flight, please: Tôi muốn mua một vé đi chuyến đó.
First class or coach: Khoang hạng nhất hay hạng thường?
Let me check availability: Để tôi kiểm tra xem còn vé không.
* PHÀN NÀN – THAN PHIỀN
I have a complaint to make: Tôi muốn than phiền.
Nothing to complaint: Không có gì để than phiền cả.
Stop complaining: Hãy thôi than vản đi!
Darling, I’m very tired: Anh ơi, em mệt quá.
I’m whacked: Tôi mệt quá chừng.
I’m tired of thinking: Tôi thấy mệt vì phải suy nghĩ rồi.
You tire me out with all your questions: Hỏi hoài, mệt quá

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Từ vựng về trang sức

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. earring /ˈɪə.rɪŋz/: khuyên tai
2. ring (s) /rɪŋ/: cái nhẫn 
3. engagement ring /ɪnˈgeɪdʒ.mənt rɪŋ/: nhẫn đính hôn
4. wedding ring /ˈwed.ɪŋ rɪŋ/: nhẫn cưới
5. chain /tʃeɪn/: dây
6. necklace /ˈnek.ləs/: chuỗi hạt vòng cổ
7. strand of beads/strænd əv biːds/: chuỗi hạt
8. bracelet /ˈbreɪ.slət/: vòng tay
9. watch /wɒtʃ/: đồng hồ
10. watchband /ˈwɔtʃbænd/: dây đồng hồ đeo tay
11. uff links /kʌf lɪŋks/:khuy măng sét
12. tiepin /taɪ.pɪn/: ghim cài cà vạt
13. tie clip /taɪ klɪp/: cái kẹp cà vạt
14. clip-on earring /klɪp ɒn ˈɪə.rɪŋ/: khuyên tai gài
15. pierced earring /pɪəsid ˈɪə.rɪŋ/:bông tai xỏ


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Những câu tiếng anh hay về cuộc sống

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. I just hate the way people just try to play with other people’s emotions: Tôi rất ghét cái cách mà mọi người đùa cợt với cảm xúc của người khác
2. Never forget yesterday. But always live for today. Because you never know what tomorrow can bring or what it can take away: Đừng bao giờ lãng quên ngày hôm qua.Nhưng hãy luôn sống cho hôm nay. Bởi bạn sẽ không bao giờ biết ngày mai có thể mang đến cái gì hay có thể lấy đi cái gì
3. Once you love someone, they stay in your heart forever: Một lần bạn yêu một người,họ sẽ ở trong tim bạn mãi mãi
4. You have 3 choices in life. You can watch things happen, make things happen and wonder what the hell happened: Bạn có 3 sự lựa chọn trong cuộc sống. Bạn có thể xem sự việc xảy ra, khiến sự việc xảy ra và tự hỏi cái quái gì đã xảy ra.
5. Don’t let yourself be controlled by these three things: your past, people & money: Đừng để bản thân bạn bị điều khiển bởi 3 điều này : quá khứ của bạn, con người và tiền bạc.
6. In life we are much easier to give advice to others than to do it to ourselves: Trong cuộc sống chúng ta dễ đưa ra lời khuyên cho người khác hơn là tự mình làm nó cho bản thân.
7. Sometimes the people we have known for a short amount of time have the biggest impact on our lives, even more than those we have known forever: Có đôi khi những người chúng ta biết chỉ trong một thời gian ngắn có tác động lớn nhất lên cuộc sống của chúng ta hơn cả những người chúng ta quen biết mãi mãi.
8. The worst way to miss someone is to be sitting right beside them knowing you can't hav nie them: Bạn cảm thấy nhớ nhất một ai đó là khi bạn ở ngồi bên người đó và biết rằng người đó không bao giờ thuộc về bạn


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Cum động từ với S

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Save up : để giành
See about = see to : quan tâm , để ý
See sb off : tạm biệt
See sb though : nhận ra bản chất của ai
See over = go over
Send for: yêu cầu , mời gọi
Send to :đưa ai vào ( bệnh viện , nhà tù
Send back : trả lại
Set out / off : khởi hành , bắt đầu
Set in: bắt đầu ( dùng cho thời tiết)
Set up :dựng lên
Set sb back: ngăn cản ai
Settle down : an cư lập nghiệp
Show off: khoe khoang , khoác lác
Show up :đến tới
Shop round : mua bán loanh quanh
Shut down : sập tiệm , phá sản
Shut up : ngậm miệng lại
Sit round : ngồi nhàn rỗi
Sit up for : chờ ai cho tới tận khuya
Slown down : chậm lại
Stand by: ủng hộ ai
Stand out : nổi bật
Stand for : đại diện, viết tắt của, khoan dung
Stand in for : thế chỗ của ai
Stay away from : tránh xa
Stay behind: ở lại
Stay up :đi ngủ muộn
Stay on at: ở lại trường để học thêm

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Những câu nói thường dùng hàng ngày

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Almost! – Gần xong rồi.
2. You ‘ll have to step on it. – Bạn phải đi ngay.
3. I’m in a hurry. – Tôi đang vội.
4. Sorry for bothering! – Xin lỗi vì đã làm phiền.
5. Give me a certain time! – Cho mình thêm thời gian.
6. Provincial! – Đồ quê mùa.
7. Discourages me much! – Làm nản lòng.
8. It’s a kind of once-in-life! – Cơ hội ngàn năm có một.
9. The God knows! – Có Chúa mới biết.
10. Poor you/me/him/her..!- bạn/tôi/cậu ấy/cô ấy thật đáng thương/tội nghiệp.
11. Got a minute? – Đang rảnh chứ?
12. I’ll be shot if I know – Biết chết liền!
13. to argue hot and long – cãi nhau dữ dội, máu lửa
14. I’ll treat! – Chầu này tao đãi!
15. You’re never walk alone! – Bạn sẽ không bao giờ cô đơn.


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Những câu nói tiếng anh thông dụng

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Speak up! – Hãy nói lớn lên.
2. Come here. – Đến đây
3. So we’ve met again, eh? – Thế là ta lại gặp nhau phải không?
4. Come over. – Ghé chơi.
5. Don’t go yet. – Đừng đi vội.
6. Please go first. After you. – Xin nhường đi trước.Tôi xin đi sau.
7. Thanks for letting me go first. – Cám ơn đã nhường đường.
8. What a relief. – Thật là nhẹ nhõm.
9. What the hell are you doing? – Anh đang làm cái quái gì thế kia?
10. You’re a life saver. – Bạn đúng là cứu tinh.
11. I know I can count on you. – Tôi biết mình có thể trông cậy vào bạn mà.
12. Get your head out of your ass! – Đừng có giả vờ khờ khạo!
13. That’s a lie! – Xạo quá!
14.Come here. – Đến đây.
15.Seen Vinh Pep? – Có thấy Vinh Pep không? ^.^


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Từ vựng dùng để xin việc

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Warm up /wɔ:m ʌp/: khởi động
2. hire /haiə/: tuyển
3. work ethic /wə:k 'eθik/: đạo đức nghề nghiệp
4. asset /æset/: người có ích
5. company /kʌmpəni/: công ty
6. team player /ti:m'pleiə(r)/: đồng đội, thành viên trong đội
7. interpersonal skills /intə'pə:snl skil/: kỹ năng giao tiếp
8. good fit /gud'fit/: người phù hợp
9. employer /im'plɔiə/: người tuyển dụng
10. skills /skil/: kỹ năng
11. strengths /streηθ/: thế mạnh, cái hay
12. align /ə'lain/: sắp xếp
13. pro-active, self starter : người chủ động
14. analytical nature /ænə'litikəl neit∫ə/: kỹ năng phân tích
15. problem-solving /prɔbləm sɔlvə/ : giải quyết khó khăn
Các bạn like và share về tường để tiện học hơn nhé!


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

100 CÂU NÓI TIẾNG ANH THÔNG DỤNG HẰNG NGÀY

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Right on! (Great!) - Quá đúng!
2. I did it! (I made it!) - Tôi thành công rồi!
3. Got a minute? - Có rảnh không?
4. About when? - Vào khoảng thời gian nào?
5. I won't take but a minute. - Sẽ không mất nhiều thời gian đâu.
6. Speak up! - Hãy nói lớn lên.
7. Seen Melissa? - Có thấy Melissa không?
8. So we've met again, eh? - Thế là ta lại gặp nhau phải không?
9. Come here. - Đến đây.
10. Come over. - Ghé chơi.
11. Don't go yet. - Đừng đi vội.
12. Please go first. After you. - Xin nhường đi trước. Tôi xin đi sau.
13. Thanks for letting me go first. - Cám ơn đã nhường đường.
14. What a relief. - Thật là nhẹ nhõm.
15. What the hell are you doing? - Anh đang làm cái quái gì thế kia?

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Thứ Năm, 14 tháng 5, 2015

Cách nói về lý do nghỉ việc khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


A: So have you worked in your present company for 4 years? / Vậy anh đã làm việc ở công ty hiện nay được 4 năm rồi?
B: Yes, I have / Vâng, đúng vậy
A: Why do you want to resign? / Tại sao anh muốn thôi việc?
B: As you know, I serve as a secretary in my present company. I really want to look for a more challenging opportunity / Như ông biết đó, tôi làm thư kí ở công ty hiện nay của tôi. Tôi thật sự muốn tìm 1 cơ hội thử thách hơn.
A: Don’t you like the present work? / Anh không thích công việc hiện nay sao?
B: I like the work, but the salary is too small, as a man I really want to give my wife and my little daughter a better life / Tôi thích công việc đó, nhưng lương quá ít. Là đàn ông, tôi thật sự mong muốn cho vợ và con gái của tôi 1 cuộc sống tốt đẹp hơn.
A: So you decide to leave? / Vì vậy anh quyết định nghỉ việc?
B: Yes, and my present job is similar to what you advertised in the Monday’s newspaper / Vâng, và việc làm hiện nay của tôi tương tự như những gì ông đã quảng cáo trên tờ báo ra ngày thứ hai
A: That’s reason for your choosing our opportunity? / Đó là lý do để anh chọn công ty của chúng tôi à?
B: Yes, as my experience is closely related to this job / Phải, vì kinh nghiệm làm việc của tôi liên quan chặt chẽ tới công việc này
A: Sure! I believe you can. Does your boss know you are leaving? Chắc chắn vậy! Tôi tin anh có thể làm được. Sếp của anh có biết anh sắp nghỉ việc không?
B: Yes, he understands me and would like to be my referee / Có, ông ấy hiểu tôi và muốn là người giới thiệu tôi.
Cách nói về lý do nghỉ việc khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh

Cách nói về lý do nghỉ việc khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh

1/ How many days were you absent from work last year? Why? / Năm ngoái anh đã nghỉ làm bao nhiêu ngày? Tại sao?
A: I took 5 days off last year, which were all sick days / Năm ngoái tôi nghỉ 5 ngày, đều là những ngày tôi bị bệnh
B: I was absent from work for 4 days last year. I went to my grandmother’s funeral, and I had a bad fever that put me in bed for 3 days. I missed very little work. The year before I only missed 2 days / Năm ngoái tôi nghỉ làm 4 ngày. Tôi dự lễ tang của bà tôi, và tôi đã bị sốt nặng đến nỗi tôi đã nằm 3 ngày. Tôi ít khi nghỉ làm. Năm kia tôi chỉ nghỉ 2 ngày. Lưu ý: Bạn đang xem các mẫu câu nói thường gặp khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh - đây là 1 phần nội dung trong chương trình đào tạo kỹ năng phỏng vấn xin việc làm tại cổng đào tạo trực tuyến Academy.vn.

2/ Tell me about your previous bosses / Hãy nói cho tôi biết về các ông chủ trước đây của anh

A: My last boss worked very hard. He never left the office before his subordinates. He was demanding of us, but he was always quite fair. Even though he was a hard worker, he dind’t work on holidays because he was active at outdoor sports such as tennis in the summer and skiing in the winter. He was energetic, and I liked his attitude / Ông chủ trước đây của tôi làm việc rất chăm chỉ. O6ng ấy không bao giờ rời văn phòng trước cấp dưới . Ông ấy đòi hỏi rất nhiều ở chúng tôi, nhưng ông ấy luôn công bằng. Mặc dù ông ấy là người làm việc chăm, nhưng ông ấy không làm vào các ngày nghỉ vì ông rất tích cực tham gia các môn thể thoai ngoài trời như quần vợt vào mùa hè và trượt tuyết vào mùa đông. Ông ấy rất năng nổ và tôi rất thích thái độ của ông ấy.

3/ What do you think of your current boss? Anh thấy ông chủ hiện giờ của ông thế nào?

A: My current supervisor is a personable and highly trained individual. I have the utmost respect for his qualifications and his supervisory style. He treats supervisions as a dialogue in wich both parties continue to learn. His wonderful sense of humor helps keep staff morale up. Campassion and fairness are also qualities he possess / Cấp trên hiện giờ của tôi là 1 người dễ mến và có chuyên môn tốt. Tôi rất khâm phục các bằng cấp và phong cách quản lý của ông ấy. Ông ấy xem các công tác quản lý là 1 cuộc đối thoại mà trong đó cả 2 bên không ngừng học hỏi. Tính khôi hài tuyệt vời của ông ấy giúp tinh thần của nhân viên luôn hưng phấn.Ông ấy cũng có lòng thương người và sự công bằng.
A: Why do you decide to change your job? / Tại sao anh quyết định thay đổi việc làm của anh?
B: Because my present job is out of my field and expertise. Since my major is international baking, I really hope to work at a bank / Bởi vì việc làm hiện nay của tôi không đúng ngành của tôi. Vì chuyên ngành giao dịch của tôi là giao dịch ngân hàng quốc tế, tôi thật sư hy vọng được làm việc ở ngân hàng. 
A: Then, what’s the reason for your application for our bank since it is a new establishment in Shanghai? / Thế thì lý do gì khiến anh nộp đơn đến ngân hàng của chúng tôi vì đó là 1 cơ sở mới ở Thượng Hải?
B: Because your bank is a new one, I think I’ll be given more opportunities , and the working conditions and surroundings are  so excellent here / Chỉ vì ngân hàng của bà là ngân hàng mới, tôi nghĩ tôi sẽ có nhiều cơ hội hơn, và điều kiện làm việc và môi trường xung quanh đây rất tuyệt vời
A:  It certainly is. But the work is also very hard / Chắc chắn vậy. Nhưng công việc cũng rất khó khăn
B: I expect to work hard, madam / Thưa bà, tôi mong được làm việc chăm chỉ
A: You even don’t mind going on frequently business trip? Thậm chí anh không nề hà việc đi công tác thường xuyên sao?
B: No, I enjoy traveling / Không ạ, tôi thích đi đây đi đó
A: If you were hired, when would it be convenient for you to begin to work? / Nếu anh được tuyển, bắt đầu làm việc khi nào thì thuận lợi cho anh?
B: I’ll start to work tomorrow if you like / Nếu bà muốn, tôi sẽ bắt đầu làm việc ngay ngày mai ạ

Cách nói về sản phẩm và vị trí công việc bạn đang ứng tuyển

1/ What particularly are you most interested in about this company? Điều gì về công ty làm anh đặc biệt quan tâm?

A: I have learned through the corporate information introduced in the media that your company has a good product and a b national service network, which is essential for service for customers spread out across the country. I know from experience that having a good product is not enough to be successful in the market-place. What is more important in this changing economy is providing service for the customer, which your company is doing an excellent job at. / Tôi được biết qua thông tin của công ty được giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng rằng công ty ông có 1 sản phẩm tốt, và 1 mạng lưới phục vu toàn quốc mạnh, chủ yếu là phục vụ khách hàng torng cả nước. Theo kinh nghiệm, tôi biết rằng có sản phẩm tốt thì chưa đủ để thành công trên thương trường. Điều quan trọng hơn trong nền kinh tế đang biến đổi này là cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà công ty ông đang làm rất tốt.
B: I am most interested in working in one of hotels abroad. I know you have a b presence in Australia, which is a country that I have always wanted to work in. I believe that companies with international presences are more advanced companies, and I would like to work at such an advanced company. / Tôi rất muốn làm việc tại 1 trong những khách sạn của ông ở nước ngoài. Tôi luôn thích có cơ hội làm việc ở nước ngoài. Tôi biết công ty ông có vị trí vững mạnh ở Úc, 1 đất nước mà tôi luôn muốn làm việc ở đó. Tôi cho rằng những công ty có mặt ở nước ngoài đều là những công ty tiến bộ hơn, và tôi muốn làm việc ở 1 công ty tiến bộ như vậy.

2/ Which of our products is your most favourite? Anh thích nhất sản phẩm nào của công ty chúng tôi?

A: My favourite product is your fully automated digital book because it is handy and easy to read. It is also helpful for publishers and new authors. Traditional publishers rarely select books written by unknown authors given the limited potential demand. By adopting the digital book technology, the publisher doesn’t need to carry a large paper book inventory, and avoid the high risk to cash flow shortages./  Sản phẩm tôi thích nhất là cuốn sách kĩ thuật số hoàn toàn tự động của công ty ông vì nó dễ sử dụng và dễ đọc. Nó cũng có ích cho các nhà xuất bản và các tác giả mới vào nghề. Các nhà xuất bản truyền thống hiếm khi chọn những cuốn sách do các tác giả chưa nổi tiếng sáng tác vì số lượng độc giả ít. Bằng cách sử dụng công nghệ của sách kĩ thuật số, nhà xuất bản không cần phải mang 1 sổ kiểm kê khổ giấy lớn, và tránh được nguy cơ cao bị thiếu hụt tiền mặt.
B: My favourite product is your fully automated digital book because it enables me to buy a new book and read it anywhere in the world. All I have to do is connect to the internet, and I can download whatever I want to read. This can be convenient when I at home in California, and it is incrediable when I elsewhere in the world,far from English language books / Sản phẩm tôi thích nhất là cuốn sách kỹ thuật số hoàn toàn tự động của công ty ông vì tôi có thể mua 1 cuốn sách mới và đọc nó ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Việc duy nhất tôi phải làm là kết nối internet , và có thể tải xuống bất kể cái gì tôi muốn đọc. Điều này rất tiện lợi khi tôi ở nhà tại California, nhưng không thể tin được là nó cũng tiện lợi khi tôi ở nơi nào khác trên thế giới, mà nơi đó không hề có sách tiếng Anh

3/ What do you want to achieve in your next job? / Anh muốn đạt được điều gì trong công việc sắp tới?

A: I would like to work closely with my collegues and exhcnage honest opinions in building up a customer–oriented servicing team / Tôi muốn hợp tác chặt chẽ với đồng nghiệp của tôi và trao đổi ý kiến chân thật để xây dựng 1 đội ngũ sẵn sàng phục vụ khách hàng
B: I want to make a difference. I don’t want to be a cog in a machine. I want to have responsibility and be able to make a real difference. Ideally I would like a job where I can help people. I am flexible in how I do this, but it is very important to me that I help people / Tôi muốn làm 1 việc khác lạ. Tôi không muốn làm 1 người giữ 1 nhiệm vụ bình thường, khiêm tốn. Tôi muốn nhận lãnh trách nhiệm và có thể làm 1 việc thật sự có ý nghĩa.Nói 1 cách lý tưởng thì tôi muốn có 1 công việc mà tôi có thể giúp đỡ người khác. Tôi rất linh hoat với cách làm việc này. Nhưng với tôi giúp đỡ người khác là rất quan trọng.
Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Nắm vững kiến thức Tiếng Anh chỉ trong 45 phút

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Đã bao giờ bạn nghĩ chỉ với 45 phút mỗi ngày, bạn sẽ sở hữu một khả năng tiếng Anh “hoàn hảo” chưa? Đừng ngạc nhiên và hãy thử tham khảo kinh nghiệm học tập mà chúng tôi giới thiệu hôm nay để kiểm chứng nhé!

Chỉ với một câu hỏi: “Phương pháp học tiếng Anh của bạn là gì?” sẽ có hàng ngàn câu trả lời khác nhau dựa vào kinh nghiệm học của mỗi người. Có người luyện kỹ năng tiếng Anh bằng cách nghe nhạc và xem các bộ phim nước ngoài, nhưng cũng có người luôn vùi đầu vào sách vở với cả một kho tàng kiến thức vô tận mà không biết đâu là điểm dừng. Tất cả những kinh nghiệm trên đều rất hữu ích nhưng điều quan trọng hơn nữa là xây dựng cho mình được thói quen học tiếng Anh hàng ngày – một công việc đơn giản nhưng lại có sức mạnh lớn trong việc tăng khả năng tiếng Anh của bạn.

Tất cả những người học tiếng Anh đều phải công nhận rằng: Tiếng Anh là một kho tàng vô tận và nếu như không đi đúng hướng, bạn có thể lạc đường trong mê cung kiến thức đó trên con đường để trở thành ”người Anh”. Tuy nhiên, bạn đừng cố gắng học quá nhiều thứ cùng một lúc trong thời gian ngắn. Hãy xem việc thực hành như một thói quen nhỏ hàng ngày và hiệu quả học tập của bạn sẽ thay đổi thấy rõ.

1. Luyện nghe – 10 phút
Chỉ với 10 phút thực hành nghe hằng ngày, bạn đã có thể tạo cho mình thói quen phản xạ nghe tiếng Anh. Mỗi người đều lựa chọn cách thực hành nghe như thế nào phù hợp và thuận tiện nhất. Bạn có thể tham khảo những gợi ý sau:

· Kênh tin tức trên Tivi và Internet: hiện nay có rất nhiều kênh thông tin sử dụng tiếng Anh, thực hành nghe bằng các bản tin giúp bạn tiếp cận với tiếng Anh thông dụng được sử dụng hằng ngày hoặc tiếng Anh ở một số lĩnh vực cụ thể như: chính trị, kinh tế, văn hóa, dụ lịch. Kiến thức xã hội đi kèm với khả năng nghe tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đáng kể.

· Nghe nhạc: Nghe nhạc giúp bạn làm quen linh hoạt với các tiêu đề khó trong tiếng anh như: sự luyến âm, nối âm, ngữ điệu lên xuống..bởi đặc trưng của các bài hát là giai điệu rất phong phú. Bạn có thể nghe và hát theo để kết hợp luyện giọng tiếng Anh.

· Sử dụng CDs, VCDs và băng cassette của các giáo trình giảng dạy tiếng Anh

10 phút không ít nhưng cũng không quá nhiều để bạn luyện tập, chính vì vậy, tìm phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của chính bạn là điều quan trọng nhất.

2. Luyện đọc – 10 phút
Lựa chọn chủ đề mà bạn yêu thích để đươc, tuy nhiên, nhớ chú ý lựa chọn những chủ đề và bài viết phù hợp với trình độ của mình (từ beginning đến advanced) để tránh sự chán nản và tăng hiệu quả của việc thực hành.

3. Luyện từ vựng – 10 phút
Bạn nên dành ra 5 phút để viết lại tất cả những từ mới mà bạn đã gặp trong 20 phút luyện nghe và luyện đọc. Hãy luôn giữ bên mình một cuốn sổ ghi chép để lưu lại những từ mới và nghĩa của nó. Thỉnh thoảng bạn có thể giở ra và ôn lại để có thể nhớ lâu hơn. Tự thiết lập cho mình mục “Top 15 words per day” để ghi lại những từ mới, khó hoặc khá thú vị cũng là một cách học hiệu quả. Bạn thử làm một phép tính nhỏ với phương pháp này nhé: mỗi ngày bạn có thể học ít nhất là 15 từ, mỗi tháng ít nhất là 450 từ và mỗi năm là 164.250 từ. Một con số ngoài sự tưởng tượng của bạn chỉ với 10 phút mỗi ngày đúng không?

4. Luyện ngữ pháp – 10 phút
Đây là khoảng thời gian bạn nhớ lại những gì đã được học trên lớp, hoặc nếu như bạn tự học mà không tham gia một khóa học nào thì 10 phút này là thời điểm mà bạn lấy sách ngữ pháp và ôn lại những tiêu điểm ngữ pháp đã từng học. Thêm vào đó, bạn có thể tham khảo ở các trang web học tiếng Anh online – mỗi ngày sẽ có những tiêu điểm ngữ pháp được giới thiệu (Tip of the Day). Ôn nhanh những tiêu điểm đó mà sau đó nhớ lại những cấu trúc, từ vựng mà bạn đã gặp trong 10 phút thực hành nghe và 10 phút thực hành đọc? Bạn có gặp lại những cấu trúc đấy không? Chúng được sử dụng như thế nào?

5. Luyện nói – 5 phút
Việc luyện nói hàng ngày đặc biệt quan trọng dù bạn chỉ dành ra 5 phút để thực hành. Hãy cố gắng nói thực sự (không phải nói thầm), tóm tắt lại những gì bạn đã nghe và đọc. Nếu như việc luyện tập này được thực hiện một mình sẽ gặp nhiều khó khăn thì bạn có thể cùng học tập với bạn bè.

Chỉ gói gọn trong vòng 45 phút mỗi ngày, hàng ngày hoặc ít nhất là 4 ngày trong 1 tuần, bạn đã có thể tạo thành một thói quen học tiếng Anh. Nếu như bạn giữ được thói quen này thì trình độ của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh chóng. 

Ghi nhớ – 1 kĩ năng rất quan trọng

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Có rất nhiều ý kiến xung quanh việc học thuộc lòng trong quá trình học ngoại ngữ là xấu hay tốt. Nhưng theo kinh nghiệm và quan sát của rất nhiều giáo viên và học viên học tiếng Anh, ghi nhớ là một trong những phương pháp học tập rất có hiệu quả, giúp cho

Bản chất của quá trình học tiếng Anh là học thuộc lòng các luật ngữ pháp, các cấu trúc câu, các từ vựng và nghĩa của chúng. Như thế đủ thấy việc ghi nhớ trong quá trình học ngoại ngữ là quan trọng đến như thế nào. Rất nhiều các bài nghiên cứu cũng như từ điển đưa ra định nghĩa về “sự ghi nhớ” nhưng nhìn chung ghi nhớ là một quá trình thiết lập hệ thống thông tin trong trí nhớ. Nhớ là cố ý lưu giữ lại một điều gì đó trong não để khi cần thiết có thể phục hồi lại từ ngữ, ý nghĩa, hình ảnh hoặc âm thanh….

Người học tiếng Anh sử dụng sự ghi nhớ theo rất nhiều cách, từ việc học thuộc ý cho đến việc chép lại bài nhiều lần. Almad, một sinh viên Ả Rập, đã sử dụng sự ghi nhớ như một chiến lược học từ mới. Anh tra trong từ điển các từ mới, viết chúng và nghĩa của chúng bằng tiếng Ả Rập vào một quyển vở sau đó ghi nhớ nội dụng của quyển vở đó. Kết quả là anh đã học được rất nhiều từ.

Mặc dù vậy, điều này không có nghĩa là chúng ta tán đồng cách học thuộc lòng như vẹt mà không hiểu gì. Ghi nhớ có hai cách: cách thứ nhất như chúng tôi đã nói – học như vẹt. Người học có lẽ sẽ rất thuộc bài, sẽ nói làu làu như cháo chảy nhưng khi được hỏi đến những vấn đề liên quan thì không trả lời được. Hoặc chỉ cần quên một ý hay một câu trong bài là họ sẽ quên hết cả bài đó. Cách ghi nhớ này hoàn toàn thụ động và quá lệ thuộc vào từng câu từng chữ của bài. Tuy nhiên, cách nhớ thứ hai mà chúng tôi muốn đề cập ở đây chính là một phương pháp học hiệu quả, nó được rất nhiều sinh viên vận dụng như một chiến lược học tập của mình.


Phương pháp này cũng gần giống như cách học thuộc lòng nhưng phải có sự hiểu sâu về vấn đề được học đồng thời biết vận dụng nó một cách linh hoạt vào trong giao tiếp. Người học phải biết ghi nhớ các điểm chính, các từ chủ điểm và hiểu rằng mình đang học cái gì. Cách ghi nhớ này giúp cho những thông tin cần thiết được lưu lại trong não một cách hệ thống và được sử dụng có hiệu quả trong những ngữ cảnh phù hợp.

Ví dụ khi đọc một bài báo, dịch hoặc nghe một bài khóa thì người sinh viên giỏi sẽ biết chọn lựa và ghi chú các từ mới, cấu trúc mới sau đó sẽ lưu giữ chúng trong đầu cho các lần vận dụng sau. Hầu hết sinh viên đều công nhận rằng để ghi nhớ hiệu quả thì người học nhất thiết không được học thuộc lòng mà không hiểu gì. Đó phải là một quá trình chọn lọc một cách linh động, sáng tạo có sự kết hợp và tương tác giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Người học không được máy móc lệ thuộc y nguyên vào những gì đã được ghi nhớ mà phải linh hoạt ứng dụng chúng vào từng trường hợp cụ thể. Ví dụ khi đọc báo ta thấy một câu có chứa thành ngữ rất hay “We just pulled your legs” (Chúng tôi chỉ trêu anh thôi mà). Những gì mà ta cần nhớ ở đây là “pull sb’s legs” sau đó tùy từng trường hợp mà áp dụng.

Ví dụ: “Don’t worry, I am just pulling their legs” (Đừng lo lắng, tớ chỉ trêu họ một chút thôi mà).

Sau đây là một số lợi ích mà cách nhớ này mang lại cho người học tiếng Anh:


- Áp dụng được các từ, cụm từ, thành ngữ mới vào trong nói và viết.

- Sử dụng tiếng Anh một cách chính xác và hiệu quả.

- Có được sự phát âm chuẩn trong những cuộc đàm thoại hàng ngày.

- Có khả năng phản ứng nhanh với những tình huống quen thuộc.

- Diễn đạt ý tưởng rõ ràng trôi trảy, không bị ấp úng hay ngắt quãng giữa chừng

- Tự tin, tự nhiên, thu hút được sự chú ý của người nghe.

- Bài nói được chuẩn bị một cách kĩ càng do đó ngôn ngữ phát ra sẽ logic, chặt chẽ và hợp lý.Có thể nói ghi nhớ là một phương pháp học hiệu quả nếu biết áp dụng đúng cách. Chúc bạn nhanh chóng làm chủ một vốn tiếng Anh phong phú, linh hoạt và đa dạng!

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Nói chuyện điện thoại với đối tác nước ngoài - Dễ hay Khó

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Làm sao để có thể nghe, nói tiếng Anh thành thạo và lưu loát luôn là vấn đề khiến nhiều học viên người Việt lo lắng. Điều này không chỉ khiến họ mất tự tin mà còn ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công việc của họ, đặc biệt là khi họ phải thường xuyên tiếp

Nhiều người lo nói chuyện trực tiếp với người bản xứ còn khó khăn thì làm sao họ có thể nói chuyện điện thoại với đối tác nước ngoài. Hy vọng bài viết nhỏ dưới đây sẽ gợi ý cho các bạn giải pháp hữu hiệu giúp khắc phục vấn đề này.

Đảm bảo rằng bạn hiểu người ở bên kia đầu dây
Đừng giả bộ là bạn hiểu mọi điều bạn nghe được qua điện thoại. Ngay cả người bản xứ cũng có lúc phải đề nghị người ở bên kia đầu dây nhắc lại hay xác nhận lại thông tin. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn đang ghi lại lời nhắn cho một người khác.

Hãy học những cụm từ mà người bản xứ hay dùng khi họ không nghe rõ điều gì đó và muốn hỏi lại để xác nhận thông tin. Đừng e ngại việc yêu cầu người đang nói chuyện với bạn nói chậm lại hay nhắc lại điều vừa nói. Và hãy chọn chỗ đặt điện thoại cách xa những nơi có nhiều tiếng ồn có thể làm bạn mất tập trung như những nơi gần đài hay ti-vi.

Luyện tập với một người bạn
Tìm một người bạn biết ngoại ngữ cùng luyện tập nói chuyện tiếng Anh qua điện thoại với bạn. Bạn có thể chọn một tối nào đó trong tuần và thay phiên gọi điện cho nhau vào một giờ nào đó thuận tiện cho cả hai người. Cố gắng nói chuyện bằng tiếng Anh ít nhất 15 phút mỗi lần.

Chủ đề nói chuyện có thể là các vấn đề xã hội hoặc các chủ đề thường gặp khi nói chuyện với đối tác kinh doanh. Nếu bạn không thể nói chuyện qua điện thoại thì cũng đừng quá nản lòng. Bạn có thể luyện tập bằng cách đặt hai chiếc ghế tựa lưng vào nhau.

Điều quan trọng nhất khi luyện tập nói chuyện bằng tiếng Anh qua điện thoại là bạn không nhìn thấy miệng của người kia. Bởi nếu nhìn thấy miệng của người kia bạn có thể dựa vào những cử động môi để đoán những từ họ nói - điều không thể có khi bạn nói chuyện điện thoại.

Gọi điện thoại nghe các đoạn băng ghi âm
Có nhiều cách để bạn có thể luyện tập nói chuyện bằng tiếng Anh miễn phí. Sau khi đã hết giờ làm việc, bạn có thể gọi điện đến các công ty nước ngoài và nghe những đoạn băng ghi âm thông báo bằng tiếng Anh.

 Khi nghe thấy lần đầu, hãy viết lại những gì bạn nghe thấy và sau đó gọi lại để kiểm tra xem những ghi chép của mình có chính xác hay không. Khi việc nói chuyện qua điện thoại đã trở thành một việc hết sức bình thường trong công việc hàng ngày của bạn thì bạn sẽ không còn cảm thấy quá áp lực khi phải nói chuyện điện thoại dù là bằng tiếng Việt hay tiếng Anh.

Học các quy tắc xã giao khi nói chuyện điện thoại
Cách bạn nói chuyện điện thoại với bạn thân thì khác xa cách bạn nói chuyện với khách hàng, đối tác kinh doanh, đồng nghiệp hay cấp trên. Nhiều người học tiếng Anh phạm sai lầm là quá thẳng thắn khi nói chuyện điện thoại. Nếu bạn không sử dụng những cách xưng hô hay ngôn ngữ trang trọng trong các trường hợp cần thiết thì việc người ở đầu dây bên kia nghĩ rằng bạn là người khiếm nhã là hoàn toàn có thể.

Đôi lúc, chỉ cần một từ đơn giản như “could” hay “may” là đủ để yêu cầu của bạn thêm phần lịch sự. Bạn nên sử dụng những động từ khuyết thiếu mà bạn hay dùng để đề nghị khi nói chuyện trực tiếp. Dành thời gian để học cách trả lời điện thoại và nói lời tạm biệt một cách lịch sự cũng như các cách khác nhau mà một người có thể bắt đầu và kết thúc một cuộc đối thoại thông thường.

Luyện tập nói ngày tháng và số đếm

Ngày tháng và các con số là một phần không thể thiếu trong các cuộc điện thoại vì mục đích công việc. Vì vậy, bạn nên luyện tập nói ngày tháng hay số đếm. Cùng với một người bạn, bạn có thể viết một danh sách ngày tháng và con số, sau đó lần lượt đọc chúng qua điện thoại cho nhau khi người kia chưa hề nhìn thấy hay biết gì về chúng. Ghi âm lại những gì bạn nghe thấy. Sau đó đổi danh sách cho nhau và kiểm tra những gì bạn nghe thấy và ghi được có chính xác hay không.

Có thể bạn thấy những gợi ý trên đấy rất dễ áp dụng nhưng bí quyết thành công còn nằm ở chỗ bạn có đủ kiên trì luyện tập cho tới khi thành thạo hay không. Chúc bạn thành công!

Bí quyết nói Tiếng Anh lưu loát

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Tiếng Anh là một công cụ không thể thiếu trên con đường hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, có một thực tế đáng buồn đang xảy ra ở nước ta đó là, nhiều người đã bỏ ra khá nhiều thời gian học tiếng Anh mà vẫn không thể giao tiếp, trao đổi bằng tiếng Anh đượ

Chúng ta có thể nêu lên vô vàn nguyên nhân nhưng ít ai để ý đến một điểm rất quan trọng, gần như là then chốt của vấn đề: Quan điểm dạy và học tiếng Anh đúng đắn, phù hợp. Mời bạn tìm hiểu các quan điểm sau đây:

1. Xác định mục đích
Trước tiên chúng ta hãy xác định mục đích của việc học tiếng Anh. Dù với bất kỳ mục đích trước mắt nào đi nữa chúng ta cũng nên nhớ đến mục đích dài lâu, đó chính là yêu cầu thực tế trong đời sống, việc làm. Trong việc học tiếng Anh, cũng như trong bất cứ việc gì, việc xác định mục đích rất quan trọng và phải được thực hiện trước tiên.

2. Giao tiếp và văn phạm
Trong giao tiếp chúng ta có thể xem khả năng truyền thông là mục đích chính và văn phạm chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho mục đích này. Quá chú ý đến văn phạm sẽ cản trở phản xạ ngôn ngữ, khiến chúng ta ngại nói tiếng Anh, sợ sai khi nói.

Chúng ta hãy chú tâm vào việc giao tiếp; các cấu trúc văn phạm sẽ được dễ dàng ghi nhớ khi học qua một loạt các ngữ cảnh, hơn là chỉ chú tâm học theo các quy tắc. Dần dần, chúng ta sẽ thấy các lỗi văn phạm càng lúc càng ít đi.

3. Sự lưu loát và độ chính xác
Khi thực tập nói tiếng Anh, chúng ta cần phải kết hợp và ý thức được hai loại bài tập: các bài tập rèn luyện khả năng diễn đạt lưu loát (phân vai, đối thoại, trao đổi nhóm…) và các bài tập rèn luyện sự chính xác.

Các bài tập rèn luyện sự lưu loát khuyến khích học viên diễn đạt tự nhiên và không phải để ý đến những tiểu tiết không cần thiết. Các bài tập rèn luyện sự chính xác sẽ đồng thời làm cho học viên quan sát được cách diễn đạt và văn phong của tiếng Anh.

4. Suy nghĩ bằng tiếng Anh
Một trong những sai lầm nghiêm trọng thường gặp là chúng ta có khuynh hướng “dịch” (từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh) trước khi nói. Việc này ngay lập tức tạo ra một rào cản ngôn ngữ.

Ví dụ, khi chúng ta muốn bỏ một cuộc hẹn, chúng ta sẽ nghĩ trong đầu câu:

”Tôi muốn hủy cuộc hẹn đó”. Sau đó chúng ta dịch câu đó sang tiếng Anh. Chúng ta sẽ gặp vấn đề vì chúng ta có thể không nhớ, hoặc không biết các từ “cancel” và “appointment” để hình thành câu ”I would like to cancel the appointment”.

Nếu chúng ta nghĩ bằng tiếng Anh, chứ không phải là dịch trước khi nói, chúng ta sẽ không gặp phải vấn đề này, vì có nhiều cách diễn đạt tình huống này bằng tiếng Anh, ví dụ: “I’m sorry. I’m not free tomorrow” hay “I’m afraid I can’t come tomorrow”, v.v…

5. Nghe và hiểu


Chúng ta cần phải nghe một khoảng thời gian (nhanh hay chậm tùy theo mỗi người). Và vì thế, việc luyện nghe rất quan trọng: Hãy nghe bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu. Chúng ta có thể nhớ hàng trăm câu trong đầu, nhưng nếu chúng ta không nghe được thì tất cả đều vô nghĩa, giống như một khách du lịch cầm quyển sách học tiếng, hỏi đường và không thể đến nơi được vì không thể hiểu người chỉ đường nói gì.

Khi khả năng hiểu tiếng Anh của chúng ta tiến bộ thì cách tự nhiên, chúng ta cũng sẽ thấy tự tin và tiến bộ trong khả năng nói.

6. Chủ động: Trách nhiệm thuộc về chính chúng ta
Học giao tiếp tiếng Anh không phải là việc tiếp thu một kiến thức, mà là việc thực hành và thể hiện (performance). Chúng ta phải thực sự nhận lấy “trách nhiệm học” này, không thể ngả lưng ra ghế, nghe giảng viên nói và hy vọng sẽ giao tiếp tốt được. Chúng ta phải chủ động, thành quả của chúng ta sẽ là những gì chúng ta đã bỏ ra. Kỹ năng tốt là sản phẩm của thực hành và sự nỗ lực.

7. Giảng viên
Để giao tiếp tốt, chúng ta sẽ phải chịu trách nhiệm cho các kiến thức sơ đẳng. Giảng viên, vì vậy, không phải mất thời giờ cho các công việc nhàm chán như viết lên bảng các từ vựng hay dạng chia của một động từ bất quy tắc, mà thay vào đó là tập trung sáng tạo làm cho lớp học sinh động, tạo điều kiện và cơ hội cho chúng ta thực hành giao tiếp nhiều nhất.

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả